Phương pháp khóa sổ kế toán
8- Khoá sổ kế toán
8.1- Cuối kỳ kế toán (cuối quý và
cuối năm) trước khi lập báo cáo tài chính, đơn vị phải khoá sổ kế toán. Riêng sổ quỹ tiền mặt
phải khoá sổ vào cuối mỗi ngày. Ngoài ra phải khoá sổ kế toán trong các trường
hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khoá sổ kế toán là
việc cộng Công ty Kế toán Hà Nội sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của
từng tài khoản hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho.
8.2- Trình tự khoá sổ kế toán
Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu trước khi khoá sổ kế toán
- Cuối kỳ kế toán, sau khi đã phản ánh hết các chứng từ
kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, tiến hành đối chiếu giữa số liệu
trên chứng từ kế toán (nếu cần) với số liệu đã ghi sổ, giữa số liệu của các sổ
kế toán có liên quan với nhau để đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng
từ kế toán với số liệu đã ghi sổ và giữa các sổ kế toán với nhau. Tiến hành
cộng số phát sinh trên Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết.
- Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi
tiết cho những tài khoản phải ghi trên nhiều sổ hoặc nhiều trang sổ.
- Tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có của tất
cả các tài khoản trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái đảm bảo số liệu khớp đúng và
bằng tổng số phát sinh ở Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (Đối với đơn vị áp dụng
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) hoặc số Tổng cộng ở cột số phát sinh trên
Nhật ký- Sổ Cái (Đối với đơn vị áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái).
Sau đó tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên Sổ Cái với số liệu trên sổ kế toán
chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết, giữa số liệu của kế toán với số liệu của
thủ quỹ, thủ kho. Sau khi đảm bảo sự khớp đúng sẽ tiến hành khoá sổ kế toán.
Trường hợp có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý số chênh lệch cho
đến khi khớp đúng.
Bước 2: Khoá sổ
- Khi khoá sổ phải kẻ một đường ngang dưới dòng ghi
nghiệp vụ cuối cùng của kỳ kế toán. Sau đó ghi “Cộng số phát sinh trong tháng”
phía dưới dòng đã kẻ;
- Ghi tiếp dòng “Số dư cuối kỳ” (tháng, quí, năm);
- Ghi tiếp dòng “Cộng số phát sinh lũy kế các tháng
trước” từ đầu quý;
- Sau đó ghi tiếp dòng “Tổng cộng số phát sinh lũy
kế từ đầu năm”;
* Dòng “Số dư
cuối kỳ” tính như sau:
Số dư Nợ
|
=
|
Số dư Nợ
|
+
|
Số
phát sinh
|
-
|
Số phát sinh
|
cuối kỳ
|
đầu kỳ
|
Nợ trong kỳ
|
Có trong kỳ
|
Số dư Có
|
=
|
Số dư Có
|
+
|
Số
phát sinh
|
-
|
Số phát sinh
|
cuối kỳ
|
đầu kỳ
|
Có trong kỳ
|
Nợ trong kỳ
|
Sau khi tính được số dư của từng tài khoản, tài khoản nào dư Nợ thì ghi vào
cột Nợ, tài khoản nào dư Có thì ghi vào cột Có.
- Cuối cùng kẻ 2
đường kẻ liền nhau kết thúc việc khoá sổ.
- Riêng một số
sổ chi tiết có kết cấu các cột phát sinh Nợ, phát sinh Có và cột “Số dư” (hoặc
nhập, xuất, “còn lại” hay thu, chi, “tồn quỹ”...) thì số liệu cột số dư (còn
lại hay tồn) ghi vào dòng “Số dư cuối kỳ” của cột “Số dư” hoặc cột “Tồn quỹ”,
hay cột “Còn lại”.
Sau
khi khoá sổ kế toán, người ghi sổ phải ký dưới 2 đường kẻ, kế toán trưởng hoặc
người phụ trách kế toán kiểm tra đảm bảo sự chính xác, cân đối sẽ ký xác nhận.
Sau đó trình Thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt để xác nhận tính pháp lý
của số liệu khoá sổ kế toán.
0 nhận xét: